Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được pháp luật quy định như thế nào? Luật sư bào chữa có thể giúp bị can, bị cáo những gì trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hãy cùng luậ sư tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của tội phạm dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản cho tội phạm để chiếm đoạt tài sản đó. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự bao gồm hình phạt chính như phạt cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn hoặc chung thân và hình phạt bổ sung.
Mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi
Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm hai hành vi:
- Lừa đảo
- Chiếm đoạt tài sản
Hai hành vi này có quan hệ chặt chẽ với nhau để cấu thành tội phạm; hành vi lừa đảo là điều kiện để hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra; hành vi chiếm đoạt tài sản là mục đích của hành vi lừa đảo. Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội.
Về hậu quả
Hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là làm thiệt hại về tài sản của người khác, cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải: Từ 2.000.000 đồng trở lên còn nếu dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170; 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Mặt khách thể của tội phạm
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước; cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên; có năng lực trách nhiệm hình sự.
Khung hình phạt của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Điều 174 bộ luật Hình Sự có 04 khung hình phạt chính như sau:
1. Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt từ 2 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ. Hoặc dưới 2 triệu VNĐ mà thuộc một trong những trường hợp được nêu ở phần quy định trên thì chỉ bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc một trong những trường hợp sau:
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính chất chuyên nghiệp;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm để lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản rồi hành hung để tẩu thoát;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản một cách có tổ chức;
- Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Người nào có tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong những trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ và thuộc một trong các trường hợp a, b, e, d tại mục 1 nêu trên;
- Lợi dụng dịch bệnh, thiên tai để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
4. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Chiếm đoạt tài sản trong những trường hợp này sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu VNĐ trở lên;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ nhưng thuộc một trong những trường hợp đã nêu ở phần Quy định về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, hoàn cảnh chiến tranh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Luật sư bào chữa cho bị can trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trong hoạt động tố tụng hình sự; Luật sư đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần tìm ra sự thật khách quan của vụ án; tránh oan, sai; công lý được thực thi đúng pháp luật; quyền con người được bảo đảm.
Nội dung công việc luật sư bào chữa thực hiện bao gồm:
- Tiếp xúc với bị can trong giai đoạn tạm giam;
- Tư vấn cho bị can về những quyền mà pháp luật cho phép trong giai đoạn điều tra;
- Tham gia các buổi hỏi cung, đối chất của bị can;
- Trực tiếp tham gia quá trình thu thập chứng cứ;
- Tham gia bào chữa cho thân chủ tại các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm;
- Soạn thảo văn bản, tài liệu có liên quan
Thủ tục nhờ luật sư bào chữa vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 78 BLTTHS 2015, chi tiết bạn đọc có thể tham khảo
Trên đây là một số quy định của pháp luật về Bào chữa trong vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong vụ án hình sự. Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ:
Phone: 0966.871.495 – 0396.496.727
Email: Ls.quangsang@gmail.com