Vu khống là (Hành vi) cố ý đưa ra hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật; có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác bằng những hình thức khác nhau như truyền miệng; qua phương tiện thông tin đại chúng, qua đơn thư tố giác…
1. Vu khống là gì?
Vu khống là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm danh dự của con người. Do vậy, luật hình sự Việt Nam quy định vu khống là tội phạm thuộc chương các tội xâm phạm tính mạng; sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Theo Bộ luật hình sự năm 2015; hành vi vu khống có thể là hành vi tạo ra thông tin sai sự thật và loan truyền thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật. Hành vi vu khống cũng có thể chỉ là hành vi loan truyền thông tin sai sự thật do người khác tạo ra mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật. Nội dung của thông tin sai sự thật thể hiện sự xúc phạm đến danh dự; uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Do vậy, Bộ luật hình sự đã quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng của tội vu khống.
Hình phạt được quy định cho tội vu khống có mức cao nhất là 7 năm tù.
2. Vu khống bị xử lý ra sao?
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Đối với hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì phải chịu những trách nhiệm sau đây:
Trách nhiệm hành chính:
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Trách nhiệm hình sự:
Tội vu khống được quy định tại điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Điều 156 Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vu khống như sau:
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
…………….
Điều luật mô tả bằng hình thức liệt kê 03 dạng hành vi phạm tội.
Theo điều luật có ba dạng hành vi phạm tội của tội này. Đó là:
– Hành vi bịa đật nhằm xúc phạm danh dự; hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
– Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt; nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
– Hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước.
* Về dạng hành vi thứ nhất:
Người phạm tội có hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật; và có nội dung xúc phạm nhân phẩm, danh dự; uy tín người khác như đưa ra thông tin người khác có hành vi thiếu đạo đức; có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù người đó không có hành vi này. Hình thức đưa ra những thông tin nói trên có thể dưới những dạng khác nhau như truyền miệng; qua cấc phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác…
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết những thông tin mình đưa ra là không đúng sự thật nhưng đã thực hiện nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm; được quy định cho trường họp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– (Phạm tội) có tổ chức;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (khi phạm tội);
– (Phạm tội) đối với 02 người trở lên;
– (Phạm tội) đổi với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
– (Phạm tội) đối với người đang thi hành công vụ;
– Sử dụng mạng mảy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
– Gây rỗi loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Vu khống người khác phạm tội rẩt nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm; được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– (Phạm tội) vì động cơ đê hèn;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân; mà tỉ lệ tổn thương cơ thể là 61% trở lên;
– (Phạm tội) làm nạn nhãn tự sát.
Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là; Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, câm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là một số quy định của pháp luật về Tội vu khống? Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ:
Phone: 0966.871.495 – 0396.496.727
Email: Ls.quangsang@gmail.com