1. Di chúc là gì? Di chúc phải có những nội dung nào?
Di chúc là văn bản ghi lại ý chí của người có tài sản và mong muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, di chúc được lập khi người để lại tài sản vẫn còn sống nhưng chỉ khi người này chết thì di chúc mới có hiệu lực pháp luật.
Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, di chúc có hai hình thức thể hiện:
– Phải lập thành văn bản không có người làm chứng hoặc có người làm chứng, có công chứng hoặc có chứng thực.
– Chỉ khi không thể lập thành văn bản mới sử dụng di chúc miệng
Tuy nhiên, di chúc miệng chỉ có thời hạn trong 03 tháng. Nếu sau 03 tháng kể từ thời điểm lập mà người đó vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì bị mặc nhiên hủy bỏ.
Ngoài ra, các điều kiện về hình thức sau đây cũng phải đảm bảo:
– Nội dung phải có: Ngày, tháng, năm lập; Họ, tên và nơi cư trú của người lập, người được nhận di sản; Di sản để lại và nơi có di sản…
– Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu
– Phải được đánh số trang và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc
– Nếu có tẩy xóa thì người lập di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa
1.1 Điều kiện của người lập di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Bởi vậy, người này có các quyền sau:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giữ, quản lý và phân chia di sản
Tuy nhiên, không phải ai cũng được quyền để lại di sản cho người khác. Bởi Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, người dưới 18 tuổi chỉ được lập di chúc khi từ đủ 15 tuổi trở lên.
Quy định cụ thể như sau:
– Người thành niên (người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) minh mẫn, sáng suốt trong khi lập; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc này.
1.2 Những người không có tên vẫn được hưởng thừa kế
Bởi di chúc là ý nguyện của người để lại tài sản nên họ có các quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Tuy nhiên, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định có 06 nhóm đối tượng sau đây, dù không có tên trong di chúc vẫn được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng di sản thừa kế. Cụ thể là:
– Con chưa thành niên của người để lại di sản;
– Cha của người để lại di sản;
– Mẹ của người để lại di sản;
– Vợ của người để lại di sản;
– Chồng của người để lại di sản;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản
Theo đó, dù không được để lại tài sản thì những người này vẫn được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, các trường hợp này sẽ không được áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản thừa kế, những người không được hưởng di sản thừa kế như:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo, sửa chữa, huỷ, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Di chúc có cần công chứng không? Thủ tục như thế nào?
Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể có công chứng hoặc không, có thể có người làm chứng hoặc không. Do đó, di chúc không bắt buộc phải công chứng ngoài trường hợp được người lập di chúc yêu cầu.
Khi công chứng, chứng thực, cần phải tuân theo thủ tục sau đây:
2.1 Hồ sơ công chứng
– Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có – theo mẫu)
– Dự thảo văn bản di chúc (nếu có)
– Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu của người lập và người nhận và các loại giấy tờ khác liên quan đến việc di chúc như xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn…
– Bản sao các giấy tờ đối với các loại tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô…
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến tài sản: Bản vẽ, sơ đồ thửa đất, giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng ….
2.2 Cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực
Theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, các cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực bao gồm:
– Các tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng, Văn phòng công chứng
– Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đáng lưu ý: Công chứng viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Là người thừa kế của người lập di chúc;
– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế;
– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc
2.3 Thời gian, trình tự thực hiện công chứng di chúc
Bước 1: Người có yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại UBND cấp xã.
Đặc biệt, người yêu cầu công chứng không bắt buộc phải đến đúng tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản theo Điều 42 Luật Công chứng 2014.
Bước 2: Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người yêu cầu công chứng. Lúc này, người lập di chúc tuyên bố nội dung trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã và được ghi chép lại.
Bước 3: Sau khi người yêu cầu công chứng, chứng thực được công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã giải thích quyền và nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc được ghi chép đúng ý chí của mình thì ký hoặc điểm chỉ vào văn bản.
Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã ký xác nhận người làm chứng vào văn bản.
Trường hợp người lập di chúc không đọc hoặc không nghe, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này ký trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã.
Trên đây là một số quy định của pháp luật về Di chúc. Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ:
Phone: 0966.871.495
Email: Ls.quangsang@gmail.com